Bệnh viện Ung Bướu tỉnh Bắc Gianghttps://bvungbuoubg.com/uploads/untitled2.png
Thứ năm - 04/06/2020 22:32
Ung thư dương vật thường là ung thư phát triển từ lớp biểu mô của niêm mạc quy đầu, bao quy đầu. Các ung thư xuất phát từ tế bào liên kết của dương vật rất ít gặp.
Tại Việt Nam, bệnh tương đối phổ biến (tỷ lệ mắc ung thư dương vật ở Hà Nội là 2.1/100.000 dân; ở thành phố Hồ Chí Minh bệnh chiếm 3.4% tổng số các ung thư).
Ung thư dương vật chẩn đoán càng được thực hiện sớm, điều trị càng hiệu quả hơn.
Nguyên nhân ung thư dương vật bao gồm:
Hẹp bao quy đầu:
Đa số bệnh nhân ung thư dương vật có hẹp bao quy đầu.
Hẹp bao quy đầu gây khó khăn trong việc vệ sinh, tạo điều kiện cho các vi khuẩn, virus phát triển, dẫn đến nguy cơ ung thư dương vật
Bệnh sùi mào gà đường sinh dục:
Do virus HPV (Human Papilloma)
Sùi mào gà thường ở vị trị rãnh quy đầu, bao da và thân dương vật. Có thể ở miệng sáo, phần đầu của niệu đạo trước, da bìu.
Nguyên nhân khác:
Viêm dương vật (đặc biệt vùng quy đầu, rãnh quy đầu)
Bệnh lây truyền qua đường tình dục như giang mai
Khối u lành tính ở dương vật (u mạch máu..)
Triệu chứng ung thư dương vật phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh, bệnh tại chỗ hay đã tiến triển di căn xa, có di căn hạch hay không.
Ung thư dương vật giai đoạn đầu:
Thay đổi màu sắc da ở dương vật
Đau dương vật âm ỉ hoặc đau nhói, đặc biệt khi cương cứng hoặc va chạm
Rỉ máu, dịch mùi hôi ở đầu dương vật (hay gặp sau giao hợp).
Bao quy đầu khó di động
Xuất hiện các nốt, các sẩn, mụn cóc hoặc loét ở bao quy đầu.
Ung thư dương vật giai đoạn tiến triển:
Các nốt và loét to lên, lan rộng xung quanh bao quy đầu.
Bao quy đầu mỏng căng, sáng hơn bình thường
Nếu không phát hiện và điều trị khối u vỡ, gây hoại tử vùng da dương vật.
Đầu dương vật tiết dịch mủ, mùi hôi.
Nổi hạch vùng bẹn, hạch to, rắn chắc, có thể vỡ ra da. Hạch có thể xâm lấn tĩnh mạch gây phù 1 hoặc 2 chân.
Ung thư dương vật giai đoạn cuối:
Bệnh nhân mệt mỏi, gầy sút không rõ nguyên nhân.
Ung thư lan rộng khắp dương vật, lan cả ra da bìu, da mu.
U có thể gây tắc mạch trong vật hang làm dương vật cương cứng từ ngọn đến gốc.
U có thể xâm lấn tới tuyến tiền liệt và cổ bàng quang, có thể có các triệu chứng của di căn xa (phổi, xương..)
Đối tượng nguy cơ bệnh Ung thư dương vật
Không cắt bao quy đầu: việc cắt bao quy đầu dẫn đến không tồn đọng bựa sinh dục, không bị hẹp bao quy đầu về sau khi dương vật bị kích thích mạn tính, đặc biệt khi vệ sinh cá nhân không tốt. Những người không được cắt bao quy đầu bị ung thư dương vật cao hơn hẳn so với những người đã cắt.
Hẹp bao quy đầu: Bao quy đầu bị hẹp không thể co lại được làm tăng nguy cơ ung thư dương vật hơn 10 lần.
Nhiễm HPV: thường liên quan đến typ 16 hoặc typ 18.
Quan hệ tình dục bừa bãi: có thể thúc đẩy phát triển ung thư dương vật, có thể liên quan đến tỷ lệ nhiễm HPV cao hơn ở những người quan hệ tình dục bừa bãi.
Một số tổn thương dương vật tiền ung thư: các tổn thương được coi là tiền ung thư vì có khả năng thúc đẩy hoặc phát triển trực tiếp thành ung thư: Viêm bao quy đầu khô tắc, bạch sản, sùi mào gà, …
Phòng ngừa bệnh Ung thư dương vật
Vệ sinh cá nhân đặc biệt là bộ phận sinh dục
Phát hiện sớm hẹp bao quy đầu ở trẻ nhỏ để có biện pháp can thiệp kịp thời
Quan hệ tình dục an toàn
Điều trị triệt để các tổn thương lành tính tiền ung thư
Tiêm vắc xin HPV
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Ung thư dương vật
Chẩn đoán ung thư dương vật dựa vào các triệu chứng lâm sàng như đã mô tả phía trên và một số các xét nghiệm:
Siêu âm: xác định vị trí, kích thước và sự xâm lấn của khối u nguyên phát và hạch vùng hoặc hạch di căn.
Chụp CT, MRI: Khi siêu âm không rõ ràng, đặc biệt trong trường hợp khối u xâm lấn dạng xốp dương vật. Giúp kiểm tra vùng háng, vùng xương chậu, độ sâu và xâm lấn của khối u.
Sinh thiết tế bào: Sinh thiết khối u và sinh thiết hạch cho kết quả chẩn đoán bệnh chính xác.
Các biện pháp điều trị bệnh Ung thư dương vật
Ung thư dương vật là bệnh tương đối nguy hiểm nhưng không phải là bệnh không chữa được. Nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn đầu thì có thể chữa ung thư dương vật khỏi hoàn toàn, bảo tồn được dương vật cho bệnh nhân.
Phẫu thuật là biện pháp chủ yếu điều trị triệt căn ung thư dương vật, bao gồm cắt u và vét hạch khu vực. Tùy vào giai đoạn của bệnh mà bảo tồn hay cắt cụt dương vật, vét hạch bẹn 1 hay 2 bên.
Hóa chất có thể được sử dụng trước phẫu thuật giúp thu nhỏ khối u và hạch. Hóa chất cũng có thể sử dụng sau phẫu thuật chống tái phát và di căn.
Xạ trị được chỉ định bổ trợ sau phẫu thuật hoặc xạ trị điều trị triệu chứng (giảm đau, ung thư dương vật di căn xương…)
Hóa xạ trị đồng thời trong trường hợp khối u lan rộng không phẫu thuật được, làm giảm đau, cải thiện thời gian sống.
Theo dõi sau điều trị:
Khám định kỳ 3 tháng 1 lần trong 2 năm đầu và 6 tháng 1 lần trong 3 năm tiếp theo
Ngoài khám lâm sàng, bệnh nhân sẽ được siêu âm ổ bụng và chụp phim phổi phát hiện di căn.
Tại Bệnh viện Ung Bướu Bắc Giang đã triển khai các biện pháp chụp CT, chụp cộng hưởng từ MRI, Siêu âm, Sinh thiết tế bào để chẩn đoán và các phương pháp điều trị như phẫu thuật, hóa trị để điều trị Ung thư Dương vật