Ung thư là một loại bệnh của các tế bào. Bệnh này là sự phát triển không bình thường của các tế bào, có xu hướng tăng sinh nhanh chóng về số lượng một cách không kiểm soát được và trong một số trường hợp, chúng di căn (lan tràn tới các cơ quan ở xa).
1. Nguyên tắc điều trị ung thư
Ung thư có thể điều trị khỏi nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp thời, đúng phương pháp và đúng nguyên tắc. Muốn có kết quả điều trị đạt được tối ưu, phải phối hợp các phương pháp điều trị; Xác định mục đích điều trị; Lập kế hoạch điều trị; Bổ sung, điều chỉnh kế hoạch; Theo dõi kết quả điều trị.
2. Phối hợp các phương pháp điều trị
Các phương pháp chính điều trị ung thư hiện nay là: Phẫu thuật, xạ trị, hoá trị, điều trị đích
Các phương pháp điều trị nói trên chỉ thực hiện đơn trị liệu trong một số trường hơp bệnh được phát hiện sớm và loại ung thư nhạy cảm với phương pháp điều trị. Đa số các trường hợp ung thư phải phối hợp các phương pháp mới có thể đạt được hiệu quả điều trị tốt vì:
- Đặc điểm của tổ chức và tế bào ung thư là phát triển nhanh tại chỗ, xâm lấn mạnh ra các tổ chức xung quanh và di căn xa.
- Đa số bệnh nhân ung thư khi đến bệnh viện bệnh đã ở giai đoạn muộn.
- Sự đáp ứng của mỗi loại ung thư với từng phương pháp điều trị rất khác nhau, vì vậy khi phối hợp các phương pháp điều trị có thể sẽ đưa lại hiệu quả cao hơn.
3. Xác định mục đích điều trị.
Mục đích điều trị cho bệnh nhân ung thư là: Điều trị triệt căn, điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng (chăm sóc giảm nhẹ).
Để xác định được mục đích cần phải có chẩn đoán chính xác và cụ thể cho từng bệnh nhân.
- Chẩn đoán chính xác loại ung thư nguyên phát: Căn cứ vào kết quả giải phẫu bệnh lý (đây là tiêu chuẩn vàng và là tiêu chuẩn bắt buộc), phân chia thành các nhóm nhỏ để hiểu rõ bản chất của tổ chức ung thư giúp tiên lượng và chỉ định phương pháp điều trị thích hợp.
- Xác định đúng giai đoạn bệnh dựa vào kết quả khám lâm sàng, cận lâm sàng.
4. Lập kế hoạch điều trị.
Để lập kế hoạch điều trị cần phải dựa vào: Chẩn đoán lâm sàng, tiến triển của bệnh, chẩn đoán giải phẫu bệnh lý và mục đích của điều trị.
Kế hoạch điều trị và chăm sóc phải toàn diện và chi tiết cho từng giai đoạn, điều này có vai trò quan trọng quyết định hiệu quả điều trị.
Khi lập kế hoạch điều trị việc lựa chọn phương pháp điều trị khởi đầu cho bệnh nhân (Phẫu thuật, xạ trị hay hoá trị) là hết sức quan trọng góp phần vào thành công hay thất bại.
5. Bổ sung và điều chỉnh kế hoạch điều trị.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch và theo dõi kết quả điều trị, thấy những điểm, những biện pháp không phù hợp hoặc bệnh nhân có diễn biến bất thường cần phải bổ sung, điều chỉnh kế hoạch nhằm đạt được kết quả điều trị tối ưu nhất, đồng thời hạn chế các biến chứng có thể xẩy ra cho bệnh nhân.
6. Theo dõi kết quả điều trị.
Ung thư là một bệnh có nguy cơ di căn xa cao, hay tái phát và có nhiều biến chứng sau điều trị, vì vậy theo dõi tiến triển của bệnh và kết quả điều trị, thông qua khám định kỳ cho bệnh nhân là một việc làm bắt buộc nhằm mục đích: Phát hiện và khắc phục các biến chứng do điều trị gây nên. Phát hiện sớm di căn và tái phát của ung thư .
Trong 2 năm đầu yêu cầu khám định kỳ 2 - 3 tháng/lần, những năm tiếp theo 6 tháng /lần cho đến hết cuộc đời của bệnh nhân.
|