QUY TRÌNH KĨ THUẬT MỞ KHÍ QUẢN CÓ CHUẨN BỊ CHO BỆNH NHÂN NẶNG
quyen quang
2023-07-06T04:51:07-04:00
2023-07-06T04:51:07-04:00
https://bvungbuoubg.com/tin-trong-nganh/quy-trinh-ki-thuat-mo-khi-quan-co-chuan-bi-cho-benh-nhan-nang-636.html
https://bvungbuoubg.com/uploads/news/2023_07/image-20230706154927-1.jpeg
Bệnh viện Ung Bướu tỉnh Bắc Giang
https://bvungbuoubg.com/uploads/untitled2.png
Thứ năm - 06/07/2023 04:51
QUY TRÌNH KĨ THUẬT MỞ KHÍ QUẢN CÓ CHUẨN BỊ CHO BỆNH NHÂN NẶNG
I.CHỈ ĐỊNH
2.2. Các chỉ định mở khí quản thuộc phạm vi hồi sức hô hấp
- Bệnh về thần kinh trung ương có biểu hiện hô hấp như suy hô hấp do bệnh tích não trung ương hoặc hình thái hành tủy của bệnh bại liệt ở trẻ em.
- Các nguyên nhân khác nhau gây nên tình trạng hôn mê kéo dài, ngoài ra còn gây nên hiện tượng ứ đọng đờm và xuất tiết bên trong khí quản.
- Bệnh uốn ván có kết hợp với biểu hiện hàm cứng khó nuốt, trong trường hợp này cần phải đề phòng cơn co thắt thanh môn.
- Bệnh nhược cơ có biểu hiện hô hấp.
- Những bệnh nhân suy hô hấp nặng mạn tính có xảy ra những giai đoạn cấp.
- Thực hiện phẫu thuật lồng ngực để hô hấp hỗ trợ thông qua khí quản.
- Thực hiện phẫu thuật tim mở.
- Phẫu thuật thần kinh trong các bệnh của tủy sống và hố não sau.
- Những chấn thương như: sọ não lồng ngực, răng hàm mặt, bỏng nặng,... phải thực hiện kỹ thuật mở khí quản để tạo điều kiện để bệnh nhân hồi sức. Còn có mục đích khác là cho phép di chuyển đến những trung tâm cần thiết..
II. CHỐNG CHỈ ĐỊNH(tương đối)
- Rối loạn đông máu nặng ( INR > 1.5, tiểu cầu máu < 50 G/l) chưa được điều chỉnh.
- Đang có viêm tấy mô mềm vùng cổ.
III. CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN
- Giải thích cho bệnh (nếu tỉnh) và gia đình về lợi ích và tai biến có thể xảy ra khi mở khí quản, ghi cam kết phẫu thuật.
- Nhịn ăn trước 3h, hút sạch dịch dạ dày.
- Hút sạch đờm, dãi họng miệng, hút dịch dạ dày.
- Đặt đường truyền, duy trì dịch truyền trong thời gian làm thủ thuật
- Mắc máy theo dõi nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, SpO2.
- Thở máy qua ống NKQ với FiO2 100% trong thời gian MKQ
- Bệnh nhân nằm đầu bằng và kê gối cứng dưới vai ưỡn cổ để bộc lộ khí quản
IV. Vị trí mở khí quản
vị trí mở vào khí quản quyết định đường mở khí quản
+ Đường mở khí quản cao: rạch vào sụn khí quản 1, 2 trên eo tuyến giáp
+ Đường mở trung bình: rạch vào sụn khí quản 3, 4 dưới eo tuyến giáp
+ Mở khí quản thấp: rạch vào sụn khí quản 5, 6.
V. TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG VÀ THEO DÕI
1. Tai biến và biến chứng
Trong khi mở khí quản
- Chảy máu:do đám rối tĩnh mạch giáp hoặc giáp
- Ngừng tim: do tắc mạch, loạn nhịp tim, đặt sai vị trí ống MKQ gây tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất không phát hiện kịp thời.
- Tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất
- Rạch thủng thực quản, tổn thương thần kinh quặt ngược
- Đặt sai vị trí ống MKQ.
- Trào ngược
Trong thời gian lưu ống
- Chảy máu, tràn khí dưới da , tuột ống, nhiễm khuẩn, tắc ống, ứ đọng đờm ở sâu, xẹp phổi.
- Trường hợp lưu ống MKQ lâu ngày có thể gây rối loạn chức năng nuốt.
- Rối loạn đóng mở thanh môn trong chu kỳ hô hấp trong trường hợp lưu ống NKQ lâu.
- Hẹp khí quản, rò khí quản - thực quản.
Sau khi rút ống
- Phù nề thanh quản và thanh môn. Rò khí ở lỗ mở khí quản.
- Vết mở khí quản lâu liền hoặc sẹo liền xấu. Khó thở do hẹp khí quản.
2. Chăm sóc và theo dõi
- Hút đờm: Số lần hút phụ thuộc vào lượng dịch tiết khí phế quản. Có thể làm sạch và loãng đờm bằng cách nhỏ dung dịch NaHCO3 1,4% hoặc NaCl 0,0% vào khí quản qua NKQ hoặc MKQ. Mỗi lần nhỏ 3-5 ml.
- Thay băng: phụ thuộc vào mức độ chảy máu và dịch tiết, đảm bảo băng tại chỗ luôn khô sạch.
- Thay ống MKQ: tối thiểu sau 48 giờ với thay ống lần đầu (thời gian tối thiểu tạo đường hầm ổn định sau MKQ), khi ống MKQ có dấu hiệu bán tắc hay bị tắc.
- Chăm sóc bóng chèn (cuff): đo áp lực cuff 3 lần / ngày duy trì áp lực bóng mức 30 cmH2O.