XẠ TRỊ TOÀN NÃO TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DI CĂN NÃO
Ung thư di căn não xảy ra khi các tế bào ung thư từ một vị trí khác trên cơ thể xâm lấn đến não. Ung thư có thể di căn hoặc lan rộng đến một hoặc nhiều vị trí trong não. Khi các khối u não di căn phát triển, chúng tạo ra áp lực và thay đổi chức năng của các mô não xung quanh.Bất kỳ loại ung thư nào cũng có thể di căn đến não, nhưng phổ biến nhất là ung thư phổi, ung thư vú, ung thư ruột kết, ung thư thận và ung thư hắc tố.
Xạ trị toàn não là một phương pháp điều trị đang được áp dụng tại Việt Nam cũng như tại Bệnh viện Ung bướu Bắc Giang nhằm kiểm soát tại chỗ khối u di căn và kiểm soát ổ di căn khác chưa phát hiện trên chẩn đóan hình ảnh, giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân.
I. Triệu chứng lâm sàng
Bệnh nhân đang điều trị bất cứ khối u nào có biểu hiện triệu chứng thần kinh hoặc bệnh nhân chưa được phát hiện bệnh ung thư, biểu hiện đâu tiên là các triệu chứng sọ não, gồm:
Đau đầu: xảy ra trong khoản 40%-50% bệnh nhân di căn não. Tỷ lệ càng cao khi di căn não đa ổ hoặc di căn não hố sau.
Hội chứng tăng áp lực nội sọ: đâu đầu, buồn nôn, phù gai thị, rối loạn ý thức
Dấu hiệu thần kinh khu trú: gồm liệt vận động, rối loạn cảm giác, liệt thần kinh sọ, thất ngôn….
Thay đổi tính cách, hành vi: đay là dấu hiệu kín đáo, bệnh nhân thường hay cáu giận, hay quên
Động kinh: Cơn động kinh mới khởi phát biểu hiện ở 10-20% bệnh nhân
Đột quỵ: 5-10% biểu hiện đột quỵ cấp gây bởi chảy máu trong khối di căn, tăn đông, xâm lấn hoặc chèn ép động mạch bởi khối u hoặc huyết khối do tế bào u
Bên cạnh triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh cung cấp thông tin hữu ích giúp chẩn đoán bệnh: Cắt lớp vi tính, Cộng hưởng từ sọ não…
II. Chỉ định xạ trị toàn não
+ Di căn não đa ổ (> 3 ổ)
+ Các trường hợp không thể phẫu thuật hoặc xạ phẫu do điều kiện kỹ thuật, trang thiết bị hoặc có chống chỉ định
+ Bệnh lan tràn, tình trạng toàn thân kém
+ Liều thường quy: 30Gy/ 10 phân liều
+ Các kiểu phân liều khác: 20Gy/5 phân liều, 37.5Gy/15 phân liều, 40Gy/ 20 phân liều
III. Ưu nhược điểm của phương pháp
- Ưu điểm: Kiểm soát khối u tại chỗ (đáp ứng 50%) và kiểm soát di căn xa chưa phát hiện trên Chẩn đoán hình ảnh
- Nhược điểm: Gây độc tính cho não +++ ( Sa sút trí tuệ sau xạ), Ít hiệu quả cới các khối u di căn không nhạy cảm tia xạ, phải chiếu tia xạ kéo dài.